Cách làm tờ khai quyết toán TNDN (mẫu 03/TNDN) trên HTKK
Cách làm tờ khai quyết toán TNDN (mẫu 03/TNDN) trên HTKK
-Quyết toán thuế TNDN là loại thuế có kỳ tính thuế theo Năm. Nhưng hàng quý doanh nghiệp phải tạm tính ra số tiền thuế TNDN tạm nộp rồi cuối năm thực hiện tính toán lại để doanh nghiệp có phải nộp thuế hay không?
+ Nếu số đã tạm nộp 4 quý mà nhiều hơn khi quyết toán thì doanh nghiệp đã nộp thừa tiền thuế. Số thuế nộp thừa này có thể bù trừ sang kỳ sau hoặc làm thủ tục hoàn thuế.
+ Nếu số đã tạm nộp 4 quý mà ít hơn khi quyết toán thì doanh nghiệp thừa tiền thuế. Doanh nghiệp phải nộp thêm phần tiền thuế thiếu đó và có thể bị tính tiền chậm nộp nếu chênh từ 20% số quyết toán so với số tạm tính.
Cách làm như sau:
-Mở phần mềm HTKK => Điền MST của doanh nghiệp vào => Đồng ý
-Click vào phần “Hệ thống”: Điền các thông tin cần thiết => “Ghi”
-Chọn “Thuế thu nhập doanh nghiệp” => “03/TNDN”
Thực hiện theo hình dưới đây ( Chọn năm kê khai và phụ lục kê khai)
Lưu ý: Có 2 phụ lục cơ bản dành cho ngành sản xuất – kinh doanh thông thường là
03-1A/TNDN: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
02-2A/TNDN: Chuyển lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh (Khi doanh nghiệp lãi và có số lỗ của các năm trước chuyển sang)
Cách kê khai các chỉ tiêu trên tờ khai thuế TNDN 03/TNDN:
Bước 1: Hoàn thiện phụ luc 03-1A/TNDN để phần mềm tự động cập nhập số liệu lên chỉ tiêu (A1) trên tờ khai quyết toán (Xem chi tiết tại đây)
Bước 2: Làm tờ khai quyết toán 03/TNDN:
-Chỉ tiêu (A1) – Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN: Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thực hiện của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế theo quy định của pháp luật về kế toán
-Chỉ tiêu (B2) – Các khoản điều chỉnh tăng doanh thu: Chỉ tiêu này phản ánh tất cả các khoản điều chỉnh dẫn đến tăng doanh thu tính thuế do sự khác biệt giữa các quy định của pháp luật về kế toán và thuế, bao gồm các khoản được xác định là doanh thu để tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN nhưng không được ghi nhận là doanh thu trong kỳ theo quy định của chuẩn mực kế toán về doanh thu. Chỉ tiêu này cũng phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu được chấp nhận theo chế độ kế toán nhưng không được chấp nhận theo qui định của luật thuế.
– Chỉ tiêu (B3) – Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh giảm: Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tạo ra các khoản doanh thu được ghi nhận là doanh thu theo chế độ kế toán nhưng được điều chỉnh giảm khi tính thu nhập chịu thuế trong kỳ theo các qui định của Luật thuế TNDN.
Điển hình nhất của các chi phí này là các khoản chi liên quan đến doanh thu đã được đưa vào doanh thu tính thuế của các năm trước (các khoản doanh thu này sẽ được điều chỉnh giảm tương ứng ở chỉ tiêu (B9) – Giảm trừ các khoản doanh thu đã tính thuế năm trước).
– Chỉ tiêu (B4) – Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN
– Chỉ tiêu (B5) – Thuế thu nhập đã nộp cho phần thu nhập nhận được ở nước ngoài: Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế TNDN (hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế TNDN) cơ sở kinh doanh đã nộp ở nước ngoài đối với số thu nhập mà cơ sở nhận được từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ ở nước ngoài trong kỳ tính thuế dựa trên các Biên lai và/hoặc chứng từ nộp thuế ở nước ngoài và được lấy từ dòng “Tổng cộng” tại cột (6) trên Phụ lục 03-4/TNDN kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN.
– Chỉ tiêu (B6) – Điều chỉnh tăng lợi nhuận do xác định giá thị trường đối với giao dịch liên kết: Chỉ tiêu này phản ánh tăng lợi nhuận do xác định giá thị trường đối với giao dịch liên kết trong trường hợp doanh nghiệp phải xác định giá trị bằng tiền của các khác biệt trọng yếu khi so sánh giữa giao dịch độc lập với giao dịch liên kết hoặc do cơ quan thuế ấn định mức giá được sử dụng để kê khai tính thuế, ấn định thu nhập chịu thuế khi doanh nghiệp không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ các giao dịch liên kết phát sinh.
– Chỉ tiêu (B7) – Các khoản điều chỉnh làm tăng lợi nhuận trước thuế khác: Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền của các điều chỉnh khác (chưa được điều chỉnh tại các chỉ tiêu từ (B2) đến (B6)) do sự khác biệt giữa chế độ kế toán và Luật thuế TNDN dẫn đến làm tăng tổng thu nhập trước thuế
Lưu ý: Chỉ các khoản lãi phát sinh do chênh lệch tỉ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ trong giai đoạn từ khi phát sinh giao dịch cho đến thời điểm được đánh giá lại mới được ghi vào chỉ tiêu này. Chênh lệch tỉ giá từ khi đánh giá lại cho đến thời điểm thực hiện (thực thanh toán) đã được thể hiện trong Báo cáo Kết quả kinh doanh trong năm nên không được bao gồm trong chỉ tiêu này
–Chỉ tiêu (B8) – Điều chỉnh giảm tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiêp: Chỉ tiêu (B8) = Chỉ tiêu (B9) + Chỉ tiêu (B10) + Chỉ tiêu (B11)
+Chỉ tiêu (B9) – Giảm trừ các khoản doanh thu đã tính thuế năm trước: Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh thu được hạch toán trong Báo cáo Kết quả kinh doanh năm nay của cơ sở kinh doanh nhưng đã đưa vào doanh thu để tính thuế TNDN của các năm trước.
Trường hợp cơ sở kinh doanh bán hàng và đã xuất hoá đơn trong năm trước nhưng giao hàng trong năm sau. Theo chuẩn mực kế toán về doanh thu, cơ sở kinh doanh chỉ ghi nhận doanh thu khi khoản doanh thu đó đã được xác định tương đối chắc chắn. Tuy nhiên, về doanh thu để xác định thuế TNDN, khi doanh nghiệp đã lập hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ thì khoản doanh thu này phải được đưa vào để tính thu nhập chịu thuế. Như vậy, đến năm sau khi doanh nghiệp đã giao hàng và đủ điều kiện ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực kế toán thì khoản doanh thu bán hàng này mới được ghi nhận doanh thu trên sổ sách kế toán. Tuy nhiên do đã được đưa vào thu nhập chịu thuế của năm trước nên khi lập tờ khai quyết toán thuế TNDN cho năm nay, cơ sở kinh doanh phải điều chỉnh giảm doanh thu chịu thuế một khoản tương ứng. (Điều chỉnh giảm chi phí được thực hiện tại chỉ tiêu (B3) ).
+ Chỉ tiêu (B10) – Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh tăng: Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí trực tiếp liên quan đến việc tạo ra các khoản doanh thu điều chỉnh tăng đã ghi vào chỉ tiêu (B2) – Các khoản điều chỉnh tăng doanh thu – của Tờ khai quyết toán thuế TNDN. Các khoản chi phí được điều chỉnh tại chỉ tiêu này chủ yếu là chi phí giá vốn hàng bán hoặc giá thành sản xuất sản phẩm. Chỉ tiêu này cũng phản ánh các khoản chi phí chiết khấu thương mại được giảm trừ doanh thu theo chuẩn mực kế toán, nhưng không được giảm trừ doanh thu mà được đưa chi phí theo quy định của Luật thuế TNDN.
Lưu ý:
Khi lập Tờ khai quyết toán thuế TNDN, nếu cơ sở kinh doanh điều chỉnh tăng hay giảm doanh thu thì cơ sở kinh doanh đồng thời phải thực hiện điều chỉnh tăng hay giảm chi phí để đảm bảo nguyên tắc chi phí phải phù hợp với doanh thu.
Khi lập Tờ khai quyết toán thuế TNDN, cơ sở kinh doanh phải đối chiếu với tờ khai của các năm trước để xác định các khoản doanh thu nào phát sinh trong năm tài chính hiện tại nhưng đã đưa vào doanh thu tính thuế của năm trước để thực hiện điều chỉnh phù hợp.
+Chỉ tiêu (B11) – Các khoản điều chỉnh làm giảm lợi nhuận trước thuế khác: Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản điều chỉnh khác ngoài các khoản điều chỉnh đã nêu tại các chỉ tiêu từ (B9) đến (B10) của Tờ khai quyết toán thuế TNDN dẫn đến giảm lợi nhuận chịu thuế.
Lưu ý: Chỉ các khoản lỗ phát sinh do chênh lệch tỉ giá trong giai đoạn từ khi phát sinh giao dịch cho đến thời điểm được đánh giá lại mới được ghi vào chỉ tiêu này. Chênh lệch tỉ giá từ khi đánh giá lại cho đến thời điểm thực hiện (thực thanh toán) đã được thể hiện trong Báo cáo kết quả kinh doanh trong năm nên không được bao gồm trong chỉ tiêu này.
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện việc tính toán các khoản lỗ đã phát sinh nhưng chưa đưa vào chi phí để xác định thu nhập chịu thuế của năm trước cho từng khoản nợ phải thu, nợ phải trả ngắn hạn có gốc ngoại tệ được thực hiện trong năm. Số tổng sẽ được ghi vào chỉ tiêu này.
-Chỉ tiêu (B12) – Tổng thu nhập chịu thuế: Chỉ tiêu (B12) = Chỉ tiêu (A1) + Chỉ tiêu (B1) – Chỉ tiêu (B8)
–Chỉ tiêu (B13) – Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thu nhập chịu thuế từ hoạt động kinh doanh và hoạt động khác (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản) và chưa trừ chuyển lỗ của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế. Chỉ tiêu (B13) = Chỉ tiêu (B12) – Chỉ tiêu (B14)
– Chỉ tiêu (B14) – Thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản: Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản (chưa trừ chuyển lỗ năm trước chuyển sang) của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ chỉ tiêu (09) của Phụ lục 03-5/TNDN. Chỉ tiêu (B14) = Chỉ tiêu (B12) – Chỉ tiêu (B13)
–Chỉ tiêu (C1) – Thu nhập chịu thuế: Chỉ tiêu (C1) = Chỉ tiêu (B13)
– Chỉ tiêu (C2) – Thu nhập miễn thuế: là khoản thu nhập được miễn không tính vào thu nhập tính thuế trong năm theo quy định của Luật thuế TNDN.
-Chỉ tiêu (C3) – Chuyển lỗ và bù trừ lãi lỗ: Chỉ chuyển khi trong kỳ có lãi nên trước khi thực hiên Chỉ tiêu (C3) cần kiểm tra Chỉ tiêu (C4) – TNTN trước xem âm hay dương.
TH1: Chỉ tiêu (C4) âm thì không thực hiện chuyển lỗ tại Chỉ tiêu (C3)
TH2: Chỉ tiêu (C4) dương là có thu nhập bị tính thuế. Nếu các kỳ trước DN có số lỗ chưa chuyển hết thì thực hiện chuyển lỗ vào Chỉ tiêu (C3a) thông qua phục lục chuyển lỗ 03-2A/TNDN (Chi tiết xem tại đây)
– Chỉ tiêu (C3a) – Lỗ từ hoạt động SXKD được chuyển trong kỳ: Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lỗ từ hoạt động SXKD của các năm trước chuyển sang để giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế. Chỉ tiêu này được lấy từ dòng “Tổng cộng” của cột (5) trên Phụ lục 03-2/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN.
– Chỉ tiêu (C3b) – Lỗ từ chuyển nhượng BĐS được bù trừ với lãi của hoạt động SXKD: Chỉ tiêu này phản ánh số lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản sau khi bù trừ với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, nếu bù trừ không hết thì tiếp tục được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này được lấy từ chỉ tiêu (11a) trên Phụ lục 03-5/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN.
-Chỉ tiêu (C4) – Thu nhập tính thuế: Chỉ tiêu (C4) = Chỉ tiêu (C1) – Chỉ tiêu (C2) – Chỉ tiêu (C3a) – Chỉ tiêu (C3b)
– Chỉ tiêu (C5) – Trích lập quỹ khoa học công nghệ (nếu có)
-Chỉ tiêu (C6) – TNTT sau khi đã trích lập quỹ khoa học công nghệ: Chỉ tiêu (C6) = Chỉ tiêu (C4) – Chỉ tiêu (C5) = Chỉ tiêu (C7) + Chỉ tiêu (C8) + Chỉ tiêu (C9)
+Chỉ tiêu (C7) – Thu nhập tính thuế tính theo thuế suất 22% (bao gồm cả thu nhập được áp dụng thuế suất ưu đãi): là thu nhập tính thuế của các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có tổng doanh thu năm từ 20 tỷ đồng trở lên.
+Chỉ tiêu (C8) – Thu nhập tính thuế tính theo thuế suất 20% (bao gồm cả thu nhập được áp dụng thuế suất ưu đãi): là thu nhập tính thuế của các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng.
+Chỉ tiêu (C9) – Thu nhập tính thuế theo thuế suất không ưu đãi: là thu nhập tính thuế từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam hoặc từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không ưu đãi khác.
+Chỉ tiêu (C9a) – Thuế suất không ưu đãi khác (%): Chỉ tiêu này phản ánh thuế suất đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu khí) là 50%; Trường hợp các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 40%.
-Chỉ tiêu (C10) – Thuế TNDN từ hoạt động sản xuất kinh doanh tính theo thuế suấ không ưu đãi: Chỉ tiêu (C10) = Chỉ tiêu (C7)x22% + Chỉ tiêu (C8)x20% + Chỉ tiêu (C9) x Chỉ tiêu (C9a)
– Chỉ tiêu (C11) – Thuế TNDN chênh lệch do áp dụng mức thuế suất ưu đãi
– Chỉ tiêu (C12) – Thuế TNDN được miễn, giảm trong kỳ: chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế TNDN được miễn, giảm trong kỳ tính thuế được xác định căn cứ vào điều kiện thực tế cơ sở kinh doanh đang được hưởng miễn, giảm thuế theo quy định và số thuế được miễn, giảm theo Hiệp định.
– Chỉ tiêu (C13) – Số thuế TNDN được miễn, giảm theo Hiệp định: chỉ tiêu này phản ánh số thuế TNDN được miễn, giảm theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần của nước ký kết hiệp định với Việt Nam.
– Chỉ tiêu (C14) – Số thuế được miễn, giảm không theo Luật thuế TNDN: chỉ tiêu này phải ánh số thuế TNDN được miễn, giảm theo Nghị quyết, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các trường hợp được miễn, giảm khác không theo Luật thuế TNDN.
– Chỉ tiêu (C15) – Số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế: Chỉ tiêu này phản ánh số thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài được phép giảm trừ vào số thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
-Chỉ tiêu (C16) – Thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh: Chỉ tiêu (C16) = Chỉ tiêu (C10) – Chỉ tiêu (C11) – Chỉ tiêu (C12) – Chỉ tiêu (C15)
-Chỉ tiêu (D) – Tổng số thuế TNDN phải nộp: Chỉ tiêu (D) = Chỉ tiêu (D1)+ Chỉ tiêu (D2) + Chỉ tiêu (D3)
+Chỉ tiêu (D1) – Thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh: Chỉ tiêu (D1) = Chỉ tiêu (C16)
+Chỉ tiêu (D2) – Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản: Chỉ tiêu này phản ánh số thuế TNDN phát sinh phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong kỳ tính thuế và được xác định căn cứ Chỉ tiêu (15) trên Phụ lục 03-5/TNDN kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN.
+ Chỉ tiêu (D3) – Thuế TNDN phải nộp khác (nếu có): Chỉ tiêu này phản ánh số thuế TNDN phải nộp từ các hoạt động khác ngoài hoạt động SXKD và hoạt động chuyển nhượng bất động sản nêu trên. Ví dụ: Theo quy định của Luật thuế TNDN thì trong thời hạn 5 năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế TNDN tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó. Thuế suất thuế TNDN dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp trong thời gian trích lập quỹ. Doanh nghiệp tự xác định số thuế TNDN tính trên phần thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích để điều bào chỉ tiêu này.
–Chỉ tiêu (E) – Số thuế TNDN đã tạm nộp trong năm: Chỉ tiêu (E) = Chỉ tiêu (E1) + Chỉ tiêu (E2) + Chỉ tiêu (E3)
+ Chỉ tiêu (E1) – Thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh số thuế TNDN tạm nộp trong năm của hoạt động SXKD, đó là số thuế TNDN còn lại sau khi đã bù trừ hết với các khoản thuế nợ năm trước chốt đến 31/1(năm tài chính trùng năm dương lịch) và các khoản thuế phát sinh trong năm từ hoạt động SXKD. Các chứng từ nộp thuế được tính từ ngày đầu năm tài chính cho đến ngày thứ 30 kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Riêng quyết toán thuế năm 2014, số thuế TNDN tạm nộp trong năm được xác định trên cơ sở số kê khai tạm tính của 3 quý trong năm 2014 và số thuế còn lại sau khi đã bù trừ hết với các khoản thuế nợ năm trước chốt đến 31/1(năm tài chính trùng năm dương lịch) và các khoản thuế phát sinh trong năm của hoạt động SXKD.
+Chỉ tiêu (E2) – Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản: Chỉ tiêu này phản ánh số thuế TNDN tạm nộp trong năm từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, đó là số thuế TNDN còn lại sau khi đã bù trừ hết với các khoản thuế nợ năm trước chốt đến 31/1(năm tài chính trùng năm dương lịch) và các khoản thuế phát sinh trong năm từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Các chứng từ nộp thuế được tính từ ngày đầu năm tài chính cho đến ngày thứ 30 kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Riêng quyết toán thuế năm 2014, số thuế TNDN tạm nộp trong năm được xác định trên cơ sở số kê khai tạm tính của 3 quý trong năm 2014 và số thuế còn lại sau khi đã bù trừ hết với các khoản thuế nợ năm trước chốt đến 31/1(năm tài chính trùng năm dương lịch) và các khoản thuế phát sinh trong năm của hoạt động chuyển nhượng bất động.
+ Chỉ tiêu (E3) – Thuế TNDN phải nộp khác (nếu có): Chỉ tiêu này phản ánh số thuế TNDN tạm nộp trong năm từ các hoạt động khác ngoài hoạt động SXKD và hoạt động chuyển nhượng bất động sản nêu trên sau khi đã bù trừ hết với các khoản thuế nợ năm trước chốt đến 31/1(năm tài chính trùng năm dương lịch) và các khoản thuế phát sinh trong năm có cùng tiểu mục.
–Chỉ tiêu (G) – Thuế TNDN còn phải nộp là phần chênh lệch giữa tạm tính so với quyết toán
+Nếu Chỉ tiêu (G) âm là số tiền thuế TNDN mà DN nộp thừa ( làm thủ tục hoàn thuế hoặc chuyển sang kỳ sau).
+Nếu Chỉ tiêu (G) dương là số tiền thuế TNDN mà DN còn phải nộp.
+Các Chỉ tiêu (G), (G1), (G2) và (G3) phần mềm sẽ tự cập nhật
–Chỉ tiêu (H) và (I) – Chênh lệch 20% (Phần mềm sẽ tự cập nhật): Hàng quý DN không phải làm tờ khai thuế TNDN tạm tính quý mà chỉ tính ra số tạm nộp. Nhưng đến khi quyết toán mà ra chênh lệch từ 20% số tiền quyết toán so với số tạm tính thì bị phạt chậm nộp.
Tham gia thảo luận cùng chúng tôi tại đây
Hệ thống văn bản
Kế toán tài chính
-
Tình huống thực tế – Kế toán các khoản nợ phải trả (08/10/2019)
-
Tình huống thực tế – Kế toán các khoản phải thu (08/10/2019)
Kế toán quản trị
-
Kế toán quản trị doanh thu, kết quả kinh doanh (01/10/2019)
-
Đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư (30/09/2019)
-
Quản trị chi phí, giá thành (27/09/2019)
Kế toán thuế
-
Đề xuất giảm thuế cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ (05/06/2020)
-
Các khoản doanh thu để tính vào thu nhập chịu thuế (02/08/2019)
-
Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp (02/08/2019)