Cộng đồng nghề kế toán Việt Nam Chia sẻ kinh nghiệm nghề kế toán

Thông tư 68/2019/TT-BTC ngày 30/09/2019 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 119/2018/NĐ-CP về hóa đơn điện tử

1. Nội dung của hóa đơn điện tử  (Điều 3):

  • Tên hóa đơn. Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, số hóa đơn: Thay đổi so với quy định hiện hành.
  • Đơn vị tính: Ghi theo đơn vị đo lường Việt Nam.
  • Chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán và người mua: Theo thỏa thuận giữa 2 bên. Trừ một số trường hợp quy định:  không cần chữ ký của người mua hoặc người bán.
  • Mã của cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

Ngoài ra, các yêu cầu về chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn điện tử;  các trường hợp hóa đơn không nhất thiết có đầy đủ các nội dung hóa đơn điện tử; các nội dung khác trên hóa đơn điện tử,… cũng được quy định rõ.

2. Thời điểm lập hóa đơn điện tử: Xác định theo thời điểm người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn và phù hợp với thời điểm lập hóa đơn đối với từng hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ quy định tại Điều 4.

3. Ngừng cấp mã hóa đơn điện tử (Điều 9) với 07 trường hợp sau:

– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh.

– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế.

– Trường hợp có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế.

– Trường hợp có hành vi lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế.

– Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật. Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp được thành lập nhằm mục đích mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn điện tử thì doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đồng thời cơ quan thuế ban hành quyết định thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

Ngoài ra, với những trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thì người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế không lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế để giao cho người mua nếu thuộc 01 trong 07 trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nêu trên.

4 . Cách xử lý hóa đơn điện tử khi có sai sót

Cách xử lý sai sót với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế sẽ khác với cách xử lý sai sót với hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế.

     Điều 11: Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, cách xử lý khi có sai sót đã được phân định thành từng trường hợp:

  • Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế có sai sót nhưng chưa gửi cho người mua.
  • Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế có sai sót đã gửi cho người mua .
  • Trường hợp cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót.

Điều 17: Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế, các sai sót tương tự xảy ra cũng có quy định cụ thể cách xử lý.

Với tất cả các sai sót trên, sau khi được phát hiện và xử lý, hóa đơn điện tử đã hủy không có giá trị sử dụng nhưng vẫn được lưu trữ để phục vụ tra cứu.

5. Điều kiện đối với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử (Điều 23):  

  • Về chủ thể: Có kinh nghiệm trong việc xây dựng giải pháp công nghệ thông tin và giải pháp trao đổi dữ liệu điện tử giữa các tổ chức.
  • Về tài chính: Có cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam với giá trị trên 5 tỷ đồng để giải quyết các rủi ro và bồi thường thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ.
  • Về nhân sự: Có tối thiểu 20 nhân viên kỹ thuật trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông tin; có nhân viên kỹ thuật thường xuyên theo dõi, kiểm tra 24h/7 để duy trì hoạt động ổn định của hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử và hỗ trợ người sử dụng dịch vụ hóa đơn điện tử.
  • Về kỹ thuật: Có hệ thống thiết bị, kỹ thuật, quy trình sao lưu dữ liệu tại trung tâm dữ liệu chính; có hệ thống thiết bị, kỹ thuật dự phòng đặt tại trung tâm dự ph ng cách tối thiểu 20km; kết nối trao đổi dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế phải đáp ứng yêu cầu quy định.

6. Phạm vi điều chỉnh

Các nội dung hướng dẫn bao gồm: hóa đơn điện tử, thời điểm lập hóa đơn điện tử, định dạng hóa đơn điện tử, áp dụng hóa đơn điện tử, cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, quản lý sử dụng hóa đơn điện tử, xây dựng quản lý cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử và tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.

8. Hiệu lực thi hành

Thông tư 68/2019/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/11/2019.

Tới hết ngày 31/10/2020, các văn bản sau đây vẫn còn hiệu lực thi hành:

  •  Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 03 năm 2011 hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
  • Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01 tháng 12 năm 2010 hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải.
  • Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015).
  • Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2015 về việc thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế; Quyết định số 526/QĐ-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2018 về việc mở rộng phạm vi thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế.
  • Quyết định số 2660/QĐ-BTC ngày 14 tháng 12 năm 2016 về việc gia hạn thực hiện Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  • Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm 2017 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015).

Kể từ ngày  01/11/2020, các Thông tư, Quyết định nêu trên sẽ hết hiệu lực thi hành.

Xem văn bản đầy đủ tại đây.

Tham gia thảo luận cùng chúng tôi tại đây